Tùy chỉnh biểu đồ AmiBroker như pro chỉ với thao tác chuột

ha.anh
4 Min Read
  1. Giới thiệu chung
    AmiBroker hỗ trợ bạn tạo và chỉnh sửa chỉ báo mà không cần lập trình, chỉ với thao tác kéo thả chuột. Tất cả chỉ báo sẵn có nằm trong tab Biểu đồ của cửa sổ Không gian làm việc.

Xem video minh họa: http://www.amibroker.net/video/dragdrop1.html

  1. Chèn chỉ báo mới

  • Vào menu Cửa sổ → Biểu đồ, tìm chỉ báo mong muốn.
  • Nhấp đúp chuột hoặc chọn Chèn từ menu chuột phải.
  • Cửa sổ Tham số sẽ xuất hiện để tùy chỉnh màu, chu kỳ,…
    Ví dụ: Để thêm RSI, chọn chỉ báo RSI → chọn chu kỳ → nhấn OK.
  1. Chồng chỉ báo lên nhau
  • Kéo chỉ báo từ danh sách và thả vào khung chứa chỉ báo bạn muốn chồng lên.
  • Hoặc nhấp chuột phải → chọn Chồng.
    Ví dụ: Chồng một RSI mới lên RSI hiện tại để so sánh nhiều chu kỳ.
  1. Xóa chỉ báo
  • Nhấp biểu tượng menu phía trên bên phải khung chỉ báo → chọn Đóng.


  • Hoặc chuột phải vào khung → chọn Đóng.

  1. Xóa một biểu đồ khỏi ngăn
  • Chuột phải vào tiêu đề biểu đồ → chọn biểu đồ muốn xóa.


  1. Chỉnh màu sắc, chu kỳ, kiểu hiển thị
  • Vào Tham số bằng cách chèn chỉ báo hoặc chuột phải vào khung → chọn Tham số.
    Các tùy chọn phổ biến:
  • Trường giá: nguồn dữ liệu đầu vào (Close, Volume, etc.)
  • Periods: số chu kỳ
  • Color: màu sắc
  • Style: kiểu vẽ (đường, nét đứt, histogram,…)
  1. Phủ chỉ báo khác thang đo
    Kéo chỉ báo vào ngăn khác, chọn kiểu hiển thị là styleOwnScale để không bị ảnh hưởng bởi thang đo của chỉ báo ban đầu.
    Ví dụ: Phủ OBV lên RSI.
  2. Tạo chỉ báo dựa trên chỉ báo khác
    Ví dụ: Tính MA từ RSI bằng cách kéo MA vào khung RSI, chọn trường giá là RSI.
  3. Các hàm kỹ thuật nâng cao (cho lập trình viên)

Param(), ParamColor(), ParamStyle(), ParamToggle(), ParamField()
Dùng để thêm tham số vào hộp thoại Tham số khi viết công thức tùy chỉnh:

  • Param(name, default, min, max, step, sincr)
  • ParamColor(name, defaultColor)
  • ParamStyle(name, default, mask)
  • ParamField(name, fieldIndex)
  • ParamToggle(name, “No|Yes”, defaultVal)

Ví dụ thực tế:

afl

CopyEdit

pricefield = ParamField(“Price Field”, 2); 

Color = ParamColor(“color”, colorRed); 

style = ParamStyle(“style”, styleLine, maskAll); 

arrows = ParamToggle(“Display arrows”, “No|Yes”, 0); 

Plot(pricefield, “My Indicator”, Color, style); 

if (arrows) { 

  PlotShapes(Buy * shapeUpArrow + Sell * shapeDownArrow, IIf(Buy, colorGreen, colorRed)); 

}

  1. Sử dụng _SECTION_BEGIN và _SECTION_END
    Các chỉ báo được AmiBroker tự động bao bọc bằng _SECTION_BEGIN(“Tên”)_SECTION_END() để tránh trùng tên tham số và hỗ trợ chỉnh sửa linh hoạt.

Không nên xóa hai dòng này khỏi mã.

Ví dụ:

afl

CopyEdit

_SECTION_BEGIN(“MA”);

Periods = Param(“Periods”, 15, 2, 200, 1, 10);

Plot(MA(Close, Periods), _DEFAULT_NAME(), ParamColor(“Color”, colorCycle), ParamStyle(“Style”));

_SECTION_END();

  1. Hàm đặc biệt
  • _SECTION_NAME: trả về tên section
  • _DEFAULT_NAME: trả về tên hiển thị mặc định của chỉ báo
  • _PARAM_VALUES: trả về các giá trị tham số

Tài liệu trên giúp bạn dễ dàng thao tác chỉ báo trên biểu đồ mà không cần viết mã. Người mới có thể bắt đầu từ mục 1–8, phần còn lại dành cho người dùng nâng cao muốn tùy chỉnh sâu.

Phần mềm Ami X cung cấp dữ liệu miễn phí cho Amibroker và đẩy lệnh tới công ty chứng khoán DNSE và Entrade. Tải Ami X tại https://www.dnse.com.vn/san-pham/ami-x 

 

Share This Article
Leave a Comment